Showing posts with label Bệnh về máu. Show all posts
Showing posts with label Bệnh về máu. Show all posts

Tại sao bạn có cảm giác bị điện giật khi chạm vào đồ vật mà người khác thì không?

 Bạn có thường bị tĩnh điện khi chạm tay vào nắm cửa văn phòng không? Hoặc khi tay chạm vào bàn phím cũng có cảm giác giật điện nhẹ?

Bạn có thể tò mò hỏi rằng: “Tại sao mọi người không bị giật, chỉ có mình bạn bị?”

Các chuyên gia cảnh báo: Hãy thận trọng khi cơ thể thường xuyên xảy ra “phản ứng tích điện”, điều đó cho thấy cơ thể bạn đang ở trong một tình trạng thiếu oxy thời gian dài, do mệt mỏi quá sức !

tay nắm cửa
Bạn có thường bị tĩnh điện khi chạm tay vào nắm cửa văn phòng?

Hãy cùng tìm hiểu …

Nếu cơ thể thường xuyên có triệu chứng tĩnh điện, điều đó cho thấy thân thể bạn đang ở tình trạng thiếu oxy mãn tính.

Vậy tại sao tình trạng thiếu oxy lại gây nên phản ứng tĩnh điện?

Bác sĩ nha khoa-ông Dương trong cuốn sách nổi tiếng “Một ống hút chứa khí chữa bách bệnh” cho biết:

Khi cơ thể phải làm việc quá tải, tình trạng thiếu oxy kéo dài trong một thời gian, điện tích dương trong cơ thể quá nhiều, một khi tiếp xúc với kim loại, thì điện tích dương sẽ bị hút và xuất hiện dòng điện. Nó sẽ tạo ra điện dẫn đến phản ứng tĩnh điện.

Không chỉ như vậy, những người trong một thời gian dài thiếu dưỡng khí thường có xu hướng mắc các bệnh về cao răng.

Do tác dụng phụ của tĩnh điện nên bụi bẩn sẽ tích tụ trên răng và nướu một cách dễ dàng.

Bệnh nha chu là tình trạng thiếu oxy giữa nướu răng và nướu rãnh, dẫn đến xuất hiện vi khuẩn kỵ khí. Nếu bạn không giải quyết vấn đề thiếu oxy trước thì sẽ rất khó để cải thiện.

Tình trạng thiếu oxy và phản ứng tĩnh điện có liên quan gì?

Khi tình trạng thiếu oxy đến một giai đoạn, tế bào và màng điện vị của các thể lạp tuyến nội ngoại không được nạp đủ. Điện tích dương dư thừa cũng làm cho các protein tích điện dương được nạp đầy, bắt đầu bám dính vào nhau, tạo thành tế bào mô dính theo.

Tế bào hồng cầu trong máu hấp thụ với nhau, nhìn dưới kính hiển vi, trông giống như ruột già. Hồng cầu xuất hiện trạng thái đĩa dạng tròn lõm, với hình dạng như vậy có thể làm tăng diện tích tiếp xúc với oxy.

bàn phím
Tay chạm vào bàn phím có cảm giác giật điện nhẹ

Tuy nhiên, do điện tích dương quá mức dẫn đến bản chất các tế bào máu đỏ của protein tự nhiên dính lại với nhau, làm giảm đáng kể khả năng vận chuyển oxy. Hiện tượng này được gọi là “hiệu ứng phụ hấp thụ tĩnh điện.”

Người mang tính axit cho thấy đó là tình trạng thiếu oxy. Từ ngón tay của bệnh nhân có tính axit chích một giọt máu, xem nó dưới kính hiển vi phát hiện, các tế bào hồng cầu thường dính lại với nhau.

Điều đó nói lên rằng, người mang tính axit thường trong tình trạng thiếu oxy.

Môi trường nhiều axit đại biểu cho điện tích dương nhiều và tích tụ lại. Sản sinh tác dụng phụ hấp thụ tĩnh điện, do đó, trà lại sản sinh ra các chất vẩn đục, tạp chất thể rắn.

Máu cũng như vậy, điện tích dương dư thừa làm cho hồng cầu sản xuất tĩnh điện hấp thụ dẫn đến phản ứng phụ. Vì vậy, chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy dưới kính hiển vi hồng cầu tập hợp lại.

Khi sản sinh ra các phản ứng tĩnh điện thì nên làm thế nào?

Khi bị giật điện do phản ứng tĩnh điện gây nên, nên làm thế nào?

Bác sĩ Dương cho rằng, lúc này trước tiên nên đi ra ngoài trời dùng tay chạm đất, sau đó khi trở lại chạm vào cùng một thứ như trước. Bởi vì điện tích dương dư thừa đã bị đẩy trên mặt đất. Vì vậy, sẽ không có thêm phản ứng tĩnh điện nào xảy ra. Nếu cơ thể thường xuyên xảy ra phản ứng tĩnh điện. Hãy chắc chắn kiểm tra càng sớm càng tốt, liệu có phải bạn đã bị thiếu oxy trầm trọng.


Nguồn:

http://goivanphong.vn/blog/dien-giat-tinh-dien

Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn (miễn dịch)

 
Định nghĩa:
XHGTC miễn dịch là tình trạng bệnh lý trong đó tiểu cầu ngoại vi bị phá huỷ ở hệ liên võng nội mô do sự có mặt cuả một tự kháng thể kháng tiểu cầu.
  Tên gọi : XHGTC vô căn ( idiopathic thrombocytopenic purpura - ITP)
                 XHGTC miễn dịch (immune thrombocytopenic purpura- ITP )
                 XHGTC tự miễn ( autoimmune thrombocytopenic purpura- AITP)
II/ Sinh lý bệnh :
-         Tự kháng thể chống lại kháng nguyên tiểu cầu có bản chất là Ig G, đôi khi kết hợp với  IgM và /hoặc với IgA, rất hiếm khi là IgM đơn độc (5%).
-         Tự kháng thể được sản xuất chủ yếu ở lách.
-         Tiểu cầu có gắn tự kháng thể trên bề mặt sẽ bị đại thực bào ở hệ liên võng nội mô phá huỷ. Hiện tượng này xảy ra chủ yếu ở lách
III/ Chẩn đoán xác định :
   3.1. Hoàn cảnh phát hiện :
-         Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở trẻ em và người trẻ tuổi.
-         Bệnh thường gặp ở nữ nhiều hơn nam.
-         Dấu hiệu gợi ý là hội chứng chảy máu, hay gặp nhất ở  da và niêm mạc
-         Bệnh có thể được phát hiện tình cờ:  làm xét nghiệm tế bào máu ngoại vi  thấy có số lượng tiểu cầu giảm .
     3.2.Triệu chứng lâm sàng:
  - Hội chứng xuất huyết :    
* XH dưới da đa hình thái,nhiều lứa tuổi( tính chất của xuất huyết do căn nguyên tiểu cầu ).*
*    XH niêm mạc và các tạng
  - Hội chứng thiếu  máu : phụ thuộc vào mức độ chảy máu.
- Gan,lách hạch không to.
  3.3 . Triệu chứng xét nghiệm :
  3.1.1 Huyết đồ :
-         Số lượng tiểu cầu: giảm (nhiều mức độ)
-         Số lượng hồng cầu bình thường hoặc giảm tuỳ mức độ chảy máu .
-         Số lượng bạch cầu bình thường hoặc tăng ( chủ yếu BC hạt do kích thích tuỷ khi mất máu nặng)
 3.1.2 Tuỷ đồ :
-         Tăng sinh dòng mẫu tiểu cầu .
-         Dòng hồng cầu , bạch cầu hạt phát triển bình thường ( hoặc có thể có phản ứng tăng sinh khi có mất máu nặng )
-         Không có hiện tượng xâm lấn tuỷ xương
  3.1.3 Xét nghiêm đông máu :
  + Xét nghiệm đông máu huyết tương:       
-         Howell bình thường hoặc có thể kéo dài 
-         Cefalin kaolin bình thường
-         Tỷ lệ prothrombin : bình thường .
-          Fibrinogen bình thường
+ Các xét nghiệm cho thấy chỉ có các rối loạn liên quan đến tiểu cầu
  -     Máu  chảy kéo dài  
-           Co cục máu : không co hoặc co không hoàn toàn
     3.1.4 Xét nghiệm miễn dịch:
 -  Tăng immunoglobulin (nhất là IgG) gắn trên bề mặt tiểu cầu .
     3.1.5 Xét nghiêm đồng vị phóng xạ  (sử dụng Cr51 ) :
 - Cho thấy tiểu cầu bị giữ và bị tiêu huỷ nhiều ở lách .
IV Chẩn đoán phân biệt
4.1 Giảm tiểu cầu giả :
          Do hiện tượng kết vón tiểu cầu trong EDTA trên invitro. Trường hợp này cần kiểm tra số lượng tiểu cầu trên ống chống đông bằng citrat.
          Có thể do đông dây trong ống máu xét nghiệm.
4.2 Giảm tiểu cầu do các căn nguyên tại tuỷ xương:
 -   Suy tuỷ xương
 -   Lơ xê mi cấp .
 -   Đa u tuỷ xương
 -   K di căn tuỷ xương.
 -   Hội chứng rối loạn sinh tuỷ
  4.3. Giảm tiểu cầu ngoại vi do căn nguyên khác :
-         Do dùng thuốc.
-         Do nhiễm  virus : HIV, HBV, HCV, Dengue, sởi, thuỷ đậu ...
-         Do tiêu thụ trong hội chứng CIVD.
-         Bệnh hệ thống
-         Do cường lách .
-    Sau truyền máu .
V. Tiến triển :
  - Tỷ lệ tử vong : 5% do giảm tiểu cầu nặng.
  - Tiến triển cấp tính : thường gặp ở trẻ em. Khỏi trong 80% trong vòng 2 tháng
  - Tiến triển mạn tính : thường gặp ở người lớn , diễn biến  trên 6 tháng rất dễ tái phát
VI. Điều trị :
  5.1. Điều trị đặc hiệu:   
             Nguyên tắc:  điều trị ức chế miễn dịch
5.1.1.Corticoid liệu pháp
- Prednisolon liều :1 - 2mg/kg/ngày x 4 - 6 tuần. Nếu có đáp ứng thì giảm liều dần và duy trì  
có thể dùng liều trung bình: methylprednisolon 3-5mg/kg/ngày, giảm dần liều                              
 - Trường hợp nặng, nguy cơ chảy máu đe doạ tính mạng có thể dùng corticoid liều cao (bolus): methylprdnisolon 1g/ngày x 3 ngày,
- Khi sử dụng corticoid cần lưu ý các tác dụng phụ của thuốc
5.1.2. Cắt lách :                                                                   
 + Tiêu chuẩn cắt lách:                                                       
   - Chỉ định khi điều trị 6 tháng bằng corticoid thất bại          
   - Sinh mẫu tiểu cầu trong tuỷ còn tốt.
   -  Tuổi dưới 45.
   -  Không có các bệnh lý nội khoa khác 
   -  Bệnh nhân tự nguyện.                                                  
 + Có thể đạt lui bệnh hoàn toàn ở 80% bệnh nhân            
 + Nếu thất bại có thể dùng lại liều Corticoid ban đầu       
 5.1.3.  Điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch :
- Chỉ định khi tiểu cầu vẫn giảm mặc dù đã được điều trị bằng corticoid và hoặc cắt lách                                                                        
- Các thuốc có thể dùng : Cyclosporin A, Immurel, Cyclosphamid, 6MP, Vincristin,                                                         
5.1.4.  Điều trị bằng globulin
-         Thường chỉ định trong trường hợp cấp cứu :  
-         Liều lượng : 0,4g/kg/ngày x 5 ngày)
             hoặc:     1g/kg/ngày x 2 ngày
     Nếu  có hiệu quả, cần điều trị duy trì 10 ngày/lần trong vòng 1®3 tháng.       
  5.2. Điều trị hỗ trợ:
       - Truyền khối tiểu cầu là phương pháp điều trị hỗ trợ.
 + Được chỉ định trong trường hợp có chảy máu nặng đe dọa tính mạng BN hoặc giảm  tiểu cầu quá nặng <20G/l                                                                   
                +  Nên truyền tiểu cầu lấy từ một cá thể có chọn HLA hoặc từ một người  cho trong gia đình và được loại bỏ bạch cầu   
        - Nên truyền khối lượng lớn ngay từ đầu, liều lượng có thể tới 6-8 đơn vị (với KTC pool)/ngày. 
        - Gạn lọc huyết tương    
                                                                                                  Ths. Trần Kiều My
VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG

Ăn vỏ lụa đậu phộng giúp tăng tiểu cầu 2

Ăn vỏ lụa đậu phộng giúp tăng tiểu cầu


















Củ lạc miền Nam gọi đậu phộng, đậu phụng. Nhưng gọi đúng là quả lạc ở Trung Quốc gọi là quả trường sinh (sống đời). Dinh dưỡng học gọi là “thịt thực vật”.
Lạc là món ăn có khắp nơi, cảm giác đầu tiên là thơm, bùi, ngậy và có tác dụng phòng chữa nhiều bệnh. Nhưng ăn thế nào để tận dụng hết tiềm năng của nó thì lâu nay ít ai quan tâm, thậm chí còn để lãng phí rất nhiều những hạt lạc tưởng là quá bình thường này.
Theo Đông y, nhân lạc có tính bình, vị ngọt béo. Có tác dụng nhuận phế, hòa vị, trừ đàm, chỉ huyết. Chủ yếu dùng để chữa ho khan, ít sữa, thiếu máu, thiếu tiểu cầu, bệnh dạ dày mãn tính, viêm thận mãn tính, cước khí.
Vỏ lụa (hóa sinh y) của nhân lạc chữa xuất huyết như xuất huyết do thiếu tiểu cầu ở bệnh sốt xuất huyết, xuất huyết nguyên phát hay thứ phát. Vỏ lụa cầm máu mạnh hơn nhân lạc 50 lần. Vỏ cứng ngoài cùng đem nấu lấy nước có tác dụng hạ huyết áp, giãn mạch làm lưu thông máu.
Một số món ăn từ lạc để chữa bệnh
Thiếu máu do huyết hư: Hạt lạc cả vỏ lụa 12-18g chia làm 2, nấu ăn trong ngày. Ăn thường xuyên sẽ có hiệu quả rõ.
Thiếu máu, tim hồi hộp, đoản hơi khó thở, đau đầu, suy nhược, hấp thụ kém: Có tác dụng bổ khí, dưỡng huyết, kiện tỳ, dưỡng tâm; dùng: lạc nhân cả vỏ lụa 6-20kg, táo tàu 6-10 quả (bỏ hạt).
Đem 2 thứ hầm với nhau quấy nhuyễn. Ngày dùng 1 thang chia 3 lần uống với nước hầm táo tàu. Nếu cho thêm 12-15g long nhãn để ăn càng có hiệu quả cao. Kinh nghiệm tốt cho trường hợp thiếu máu, thiếu sắt.
Bổ khí dưỡng huyết: Canh gân bò, đỗ, lạc. Gân chân bò 100g, lạc cả vỏ lụa 100-150g. Hầm cho nhừ nhuyễn lạc là ăn được.
Bổ huyết, sinh huyết: Xương sống lợn hầm lạc, xương sống lợn 500g, lạc nhân cả vỏ lụa 100g. Hầm nhừ ăn cái uống nước. Ngày 1 lần.
Chữa tiểu cầu giảm, máu chậm đông: Lạc nhân rang để cả vỏ lụa 60g chia làm 4 lần, nhai ăn trong ngày. Có tác dụng bổ tỳ, ích vị, dưỡng huyết, cầm máu.
Bổ khí huyết, tăng tiết sữa (do khí huyết kém): Lạc nhân (cả vỏ lụa) 50g, nấm hương 20g, 1 chân giò, thái miếng lấy phần nhiều nạc ít mỡ. Hầm nhừ, ngày ăn một lần hoặc cách ngày một lần.
- Lạc nhân 60g, đậu nành 60g, một móng lợn ninh nhừ cho đường hoặc muối để ăn.
Bổ khí huyết, thông sữa: 100g mực, 50g lạc nhân cả vỏ lụa, đun chín thêm gia vị.
Chảy máu cam: Lạc nhân cả vỏ lụa 250g sắc uống dần. Có thể lấy vỏ lụa lạc nhét vào mũi.
Tăng huyết áp: Lạc nhân cả vỏ lụa ngâm giấm trong 5-7 ngày. Nhai hằng ngày sáng tối mỗi lần 5-10 hạt, liệu trình 2 tuần. Hoặc làm nộm lạc cần tây ăn.
Viêm hốc mũi: Lạc nhân cả vỏ lụa 7-8 hạt cho vào 1 dụng cụ kim loại để lên bếp lửa cho cháy bốc khói xông mũi cho đến khi hết khói. Ngày một lần, liệu trình một tháng.
Phù thũng 2 chân: Lạc nhân cả vỏ lụa 100g, tỏi 30g thái lát, táo tàu 15g, dầu ăn 15g. Đun nóng dầu cho tỏi vào phi thơm rồi mới cho lạc, táo và nước vào nấu cho đến khi nhừ nát. Chia 2 lần ăn trong ngày.
Chữa đau họng mãn tính, khản tiếng: Canh lạc dùng 100g lạc nhân cả vỏ lụa cho nước nấu chín thêm gia vị. Ngày ăn một lần. Có thể phối hợp với giá đậu xanh cho vào canh trước khi nhắc ra (ăn tái).
Chữa ho khan, lâu ngày, khản tiếng: Lạc nhân 30g sắc lên rồi cho vào 30g mật ong. Có thể thêm táo tàu 30g sắc lên ăn cái uống nước.
Hen suyễn: Lạc nhân cả vỏ lụa 15g, lá dâu 15g, đường phèn 15g, sắc kỹ. Ăn dần 2-3 lần trong ngày, có thể để hoặc bỏ lá dâu.
Đau dạ dày, tá tràng: Lạc nhân 30g, ngâm nước 30 phút sau đó giã nát, rồi cho 200ml mật ong vào trộn đều. Uống tối trước khi đi ngủ.
Chảy máu ngoài da: Vỏ lụa lạc nhân tán bột hoặc vò nát (nếu không tán được) rắc lên vết thương chảy máu. Thích hợp khi cấp cứu chảy máu nhẹ, sơ cứu trước khi đến bệnh viện.
Kiêng kỵ: Nếu theo các bài nêu trên thì trái với lâu nay nói ho kiêng lạc thì nên hiểu là hạn chế vì đang ho nếu có đàm lại ăn chất béo vào nữa là không hợp lý. Ăn nhiều quá sẽ bị đầy vì nhiều dầu khó tiêu cũng gây ho (quan hệ biểu lý phế đại tràng trong Đông y).
Còn kiêng dùng lạc khi bị tiêu chảy, trạng thái hàn, có thấp trệ (không tiêu). Người cắt túi mật không nên dùng (thiếu mật để nhũ hóa chất béo), có hiện tượng tụ máu, có nhọt lở vì lạc béo. Kỵ ăn lạc cùng dưa chuột và cua.
Theo Sức khỏe và Đời sống

Thế Giới Yêu Xe

Lượt xem

hit counters hit counter supply chain management
Bí quyết sống khỏe. Powered by Blogger.
 
© Copyright 2013 Bí Quyết Sống Khỏe